Hoạt động xây dựng được quy định theo nội dung có ghi trong chứng chỉ năng lực xây dựng của tổ chức. Thông tin này đã được ghi nhận tại Điều 59 – 67 Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Thông tư 17/2016/TT-BXD. Như vậy chứng chỉ năng lực xây dựng là điều bắt buộc với các cá nhân, tổ chức, đơn vị đang muốn hoạt động trong lĩnh vực này. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về cấp chứng chỉ năng lực xây dựng qua bài viết dưới đây nhé!
>>> Xem thêm:
♦ Khái niệm và điều kiện để được cấp chứng chỉ năng lực trong xây dựng
♦ Điều kiện được cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức xây dựng
Hiểu sao cho đúng về chứng chỉ năng lực xây dựng?
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức hay chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của công ty, về bản chất, chính là bản đánh giá, khẳng định về năng lực của Bộ Xây dựng, Sở xây dựng đối với các đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên đất nước Việt Nam.
Chứng chỉ này được coi như là điều kiện cũng như quyền hạn, năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Điều kiện được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
Theo pháp luật hiện hành, điều kiện để được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng bao gồm:
Có giấy đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật doanh nghiệp hoặc là Quyết định thành lập của đơn vị, doanh nghiệp do cơ quan chức năng có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật cấp.
Các cá nhân đảm nhận chức danh quan trọng, mấu chốt, phải có hợp đồng lao động với tổ chức, đơn vị đang đề nghị được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng là đối tượng tham gia hoạt động xây dựng
Đối với các dự án, công trình mang tính chất đặc thù thì đối tượng tham gia chủ chốt, chức danh quan trọng phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với đúng công việc đang thực hiện. Đối tượng này phải được tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình, dự án.
Ví dụ như những dự án, công trình như nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, vật liệu nổ hay nhà máy điện hạt nhân….
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng và thủ tục cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
Chi tiết hồ sơ
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng theo mẫu;
Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
Lưu ý: Các tài liệu (ngoại trừ đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Về trình tự, thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
– Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực.
– Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực về yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc tổ chức phúc tra để xác minh hồ sơ nếu cần thiết.
– Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực:
a) Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực đánh giá năng lực hoạt động xây dựng. Trình Cơ quan cấp chứng chỉ năng lực quyết định. Thời gian đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực không quá 15 ngày với chứng chỉ hạng I; 10 ngày với Chứng chỉ năng lực hạng II và III kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, cơ quan cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cấp Mã số chứng chỉ năng lực tới Bộ Xây dựng. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phát hành Mã số chứng chỉ năng lực, đồng thời thực hiện việc tích hợp thông tin để quản lý, tra cứu chứng chỉ năng lực và công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Đánh giá và cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
– Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức theo phương pháp tính Điểm để làm cơ sở cấp chứng chỉ năng lực. Tổ chức đạt giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao hoặc giải thưởng gói thầu xây dựng chất lượng cao thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực được cộng tối đa 05 Điểm, nhưng tổng Điểm không quá 100 Điểm.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng.
Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng của tổ chức
– Đối với chứng chỉ năng lực xây dưng hạng I sẽ do Bộ Xây dựng cấp;
– Đối với chứng chỉ năng lực hạng II hạng III thì sẽ do Sở xây dựng;
Chứng chỉ hành nghề năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức xây dựng khi tham gia hoạt động xây dựng bao gồm các lĩnh vực sau:
Khảo sát xây dựng bao gồm: Khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình
Lập quy hoạch xây dựng
Thiết kế thẩm tra thiết kế bao gồm:
Thiết kế kiến trúc công trình
Thiết kế kết cấu công trình
Thiết kế điện – cơ điện công trình
Thiết kế cấp thoát nước công trình
Thiết kế điều hòa không khí thông gió – cấp nhiệt
Thiết kế mạng thông tin liên lạc trong công trình
Lập thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Thi công xây dựng công trình
Giám sát thi công xây dựng:
Giám sát công tác xây dựng công trình
Giám sát lắp đặt thiết bị công trình
Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ
Kiểm định xây dựng
Quản lý, thẩm tra chi phí đầu tư xây dựng
Trên đây là bài viết phân tích về chứng chỉ năng lực xây dựng cũng như hồ sơ, điều kiện để được cấp loại chứng chỉ này. Bạn đọc có thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí nhé.