Dịch vụ cấp chứng chỉ năng lực tổ chức tại Viện Xây dựng?

Xây dựng là lĩnh vực đóng vai trò vô cùng cần thiết đối với cuộc sống của mỗi chúng ta, vì vậy các quy định đối với người hành nghề trong lĩnh vực này cũng phải thật thận trọng. Vậy chứng chỉ năng lực tổ chức là gì? Lĩnh vực được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng gồm?…. Cùng các chuyên gia của chúng tôi xây dựng trong nội dung bài viết nhé.

>>> Xem thêm:

♦        Các lĩnh vực cấp chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng

♦        Cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình

Chứng chỉ năng lực tổ chức
Chứng chỉ năng lực tổ chức

Khái quát chung về chứng chỉ năng lực tổ chức.

chứng chỉ năng lực tổ chức là kết quả đánh giá khách quan của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau một thời gian kiểm tra, xem xét năng lực của các tổ chức. Chứng chỉ năng lực tổ chức là điều kiện cần để thực hiện việc hành nghề hoạt động xây dựng trong một số lĩnh vực cụ thể của riêng từng tổ chức. 

Có phải lĩnh vực nào cũng cần phải có năng lực tổ chức?

Viện Xây dựng xin trả lời luôn cho quý bạn đọc rằng là không phải tất cả các lĩnh vực cũng cần phải có chứng chỉ tổ chức. Pháp luật quy định các lĩnh vực sau thì cần phải được cấp chứng chỉ năng lực tổ chức có chứng chỉ này, bao gồm:

  • Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
  • Lập quy hoạch xây dựng.
  • Thiết kế, hay thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
  • Quản lý  những dự án đầu tư xây dựng.
  • Thi công các công trình xây dựng.
  • Giám sát hoặc tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
  • Kiểm định xây dựng.
  • Quản lý các chi phí đầu tư xây dựng.

Cũng xin nói thêm là các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo các lĩnh vực kể trên phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng.

  • Chứng chỉ năng lực tổ chức có hiệu lực tối đa là 10 năm.
  • Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
  • Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nội dung gồm nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
  • Nhóm thứ hai chính là mã số chứng chỉ năng lực.

Về cấp chứng chỉ năng lực tổ chức.

Chứng chỉ năng lực tổ chức được cấp và thu hồi trong nhưng trường hợp nào?

Chứng chỉ năng lực tổ chức được cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
  • Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;
  • Cấp lại chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ bị mất hoặc hư hỏng hoặc hết thời hạn hiệu lực.

Chứng chỉ năng lực tổ chức bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
  • Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
  • Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
  • Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
  • Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
  • Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
  • Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
  • Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
Xem thêm:  Bạn có đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực tổ chức gồm những tài liệu gì?

  • Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực tổ chức lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:
  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
  • Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
  • Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
  • Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
  • Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
  • Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
  • Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.

Ngoại trừ đơn đề nghị thì tất cả các tài liệu còn lại phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.

  • Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực tổ chức bao gồm:
  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
  • Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.

Về trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực tổ chức.

  • Đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực tổ chức: 
  • Bước 1: Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng tổ chức qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực.
  • Bước 2: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
  • Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực tổ chức: 
  • Bước 1: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực tổ chức theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi.
  • Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực cho tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.
  • Bước 3: Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.
Xem thêm:  Huấn luyện an toàn lao động và sơ cấp cứu cho cán bộ Công ty TNHH  IDEMITSU ENGINEERING VIỆT NAM

Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực tổ chức bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ năng lực bị thu hồi.

Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Dịch vụ cấp chứng chỉ năng lực tổ chức tại Viện Xây dựng?

Viện Xây Dựng là đơn vị hàng đầu trong tư vấn, đào tạo và cấp chứng chỉ năng lực tổ chức theo đúng quy định của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, là địa chỉ tin cậy được nhiều học viên lựa chọn.

Với phương châm luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, chúng tôi với đội ngũ nhân viên nắm rõ quy định pháp luật về yêu cầu chứng chỉ năng lực, làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, hết sức mình hỗ trợ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, chính xác là địa điểm tin cậy cho người lao động.

Đến với chúng tôi quý khách sẽ được hưởng các lợi ích sau:

  • Tư vấn thủ tục cấp chứng chỉ doanh nghiệp, cá nhân quy trình quản lý nghiệp vụ chuyên ngành, các tài liệu khác.
  • Bạn được cắt giảm tất cả các khâu trung gian.
  • Hồ sơ của các bạn được xử lý nhanh gọn, tiết kiệm tối đa thời gian, kinh phí cho doanh nghiệp.
  • Đội ngũ tư vấn là những nhân viên chuyên nghiệp, chính xác, hoạt động 24/24.
  • Tỷ lệ cấp chứng chỉ năng an toàn lao động thành công 100%, đảm bảo hướng tới thứ hạng cao nhất.

Trên đây là những thông tin mà Viện Xây dựng thu thập được từ những quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề này. Mong rằng đây sẽ là một bài viết hữu ích, có thể cung cấp được nguồn dữ liệu tối đa đến với bạn đọc, giúp bạn đọc có thể phần nào hiểu rõ hơn về chứng chỉ năng lực tổ chức, cũng như điều kiện cấp, thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục để cấp chứng chỉ này.

Để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp các thắc mắc vui lòng liên hệ hotline của chúng tôi: Hotline: 0904.889.859 – .