Quy Định Về Lựa Chọn Nhà Thầu Qua Mạng theo TT 08/2022/TT-BKHĐT

Quy Định Về Lựa Chọn Nhà Thầu Qua Mạng
Quy Định Về Lựa Chọn Nhà Thầu Qua Mạng

Điều 25. Lập, trình duyệt, xem xét và phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST và E-HSMT

1. Nhà thầu tổ chức lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT trong Hệ thống. Sau khi bên mời thầu lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT nộp cho chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức xét duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Việc phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST và E-HSMT đã hoàn tất ngoại tuyến ( không qua mạng ).

2. E-HSMT phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết làm cơ sở để nhà thầu lập HSDT điện tử. Trường hợp thông tin E-HSMT do chủ đầu tư, nhà thầu phát hành không đầy đủ (như thiếu thiết kế, bản vẽ…) hoặc thông tin không rõ ràng gây khó khăn cho nhà thầu trong việc lập EHSDT thì E-HSMT này không hợp lệ; Nhà thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMT tương ứng và phát hành lại E-HSMT.

3. Cung cấp E-HSMT cho gói thầu, các biểu dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả, yêu cầu năng lực, kinh nghiệm E-HSMT của gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn và số hóa dưới dạng webform trên trang web hệ thống. Chủ đầu tư, nhà thầu không được đính kèm các tài liệu cần thiết khác như bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá năng lực, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm E-HSMST, E-HSMT, v.v. Các bảng dữ liệu, tiêu chí đủ điều kiện, yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm không được số hóa ở dạng biểu mẫu web sẽ không được coi là một phần của E-HSMST và E-HSMT và nhà thầu không phải đáp ứng các yêu cầu này.

4. Trường hợp gói thầu đã nộp hồ sơ dự sơ tuyển thì nhà thầu phải cập nhật năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu nếu năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tại thời điểm nộp hồ sơ dự thầu điện tử có thay đổi so với khi tham gia sơ tuyển.

5. Trường hợp E-HSMT có nội dung hạn chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc nhiều nhà thầu dẫn đến cạnh tranh không bình đẳng là vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP CP và Phụ lục 9 này được ban hành kèm theo thông báo quy định rằng các nhà thầu và hội đồng không được từ chối các hồ sơ dự thầu điện tử không đáp ứng các nội dung này.

6. Trường hợp thuê tư vấn làm bên mời thầu, tổ chuyên gia công bố thông tin, lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSMT, bên thuê tuân thủ bởi hướng dẫn sử dụng.

Điều 26. Trách nhiệm của Nhà thầu trong quá trình đấu thầu

1. Trong quá trình tham gia đấu thầu, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong mẫu điện tử và tài liệu đính kèm. Nhà thầu nhập thông tin và đính kèm các tài liệu theo yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT để tạo thành một bộ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT như sau:

a) Thông tin về thời hạn hiệu lực của E-HSDT:

—— Về nội dung bảo đảm dự thầu, nhà thầu kê khai các thông tin và gửi kèm bản scan bảo đảm dự thầu;

– Các phần còn lại, nhà thầu chỉ kê khai thông tin dưới dạng web mà không đính kèm các tài liệu, bản scan tài liệu có liên quan.

b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm:

——Hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất: nhà thầu kê khai và kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh cho thông tin kê khai;

– Yêu cầu về nguồn tài chính: thông tin kê khai của nhà thầu, nếu nhà thầu sử dụng cam kết tín dụng để chứng minh nguồn vốn thì ngoài thông tin kê khai còn phải kèm theo bản scan cam kết tín dụng;

– Thu nhập hàng năm, giá trị tài sản ròng: Từ năm 2021, hệ thống sẽ tự động kết xuất dữ liệu báo cáo tài chính từ Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và Hệ thống thuế và lưu trữ điện tử trong hồ sơ năng lực nhà thầu;

– Các nội dung khác: Nhà thầu kê khai theo hình thức trực tuyến, không đính kèm các tài liệu, bản scan dữ liệu liên quan;

Đối với dữ liệu BCTC sau năm 2021, nếu Nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật dữ liệu so với Hệ thống thuế điện tử của từng năm sau năm 2021 thì Nhà thầu sửa đổi thông tin để thông tin thống nhất với cơ quan Thuế; Nhà thầu phải cập nhật hoặc bổ sung dữ liệu vào hệ thống Trường hợp dữ liệu sửa đổi không phù hợp với dữ liệu trên Hệ thống thuế điện tử dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì bị coi là nhà thầu có hành vi gian lận và vi phạm các quy định tại Thông tư này. đoạn đầu tiên của bài viết này. 4 Điều 89 Luật đấu thầu.

2. Nhà thầu có trách nhiệm nghiên cứu E-HSMT, E-HSMST, E-HSMT của gói thầu mà mình quan tâm và lập E-HSQT, E-HSMST, E-HSDT theo yêu cầu. HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Trường hợp phát hiện nội dung của E-HSMT, E-HSMST, E-HSMT không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc lập E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT thì nhà thầu phải yêu cầu nhà thầu làm rõ E-HSMQT, E-HSMST và E-HSMT để chủ đầu tư, nhà thầu chỉnh sửa, bổ sung các tài liệu này cho phù hợp.

3. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật thông tin vào Hệ thống về các gói thầu mà nhà thầu quan tâm hoặc tham gia. Trường hợp sai sót xảy ra do không theo dõi, cập nhật thông tin trên hệ thống dẫn đến bất lợi cho nhà thầu trong quá trình đấu thầu, bao gồm: thay đổi, chỉnh sửa E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMST, E-HSMST, E-HSMST,- Nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm về việc nộp hồ sơ mời thầu, E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST, thời gian làm rõ E-HSDT, đàm phán hợp đồng, v.v.

4. Trong quá trình đấu thầu, nếu người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho người phụ trách chi nhánh, người phụ trách kế toán chi nhánh công ty con, người phụ trách xí nghiệp… thực hiện các công việc thì việc đấu thầu phải được thực hiện thông qua hệ thống. Hoàn thành sử dụng tài khoản tham gia hệ thống của nhà thầu, nhưng không sử dụng tài khoản tham gia hệ thống của chi nhánh, công ty con, doanh nghiệp… mà sử dụng tài khoản tham gia hệ thống của chi nhánh, đơn vị trực thuộc (hạch toán độc lập) thì nhà thầu sẽ bị được coi là không tuân thủ Điều kiện về năng lực quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

Điều 27. Giấy phép lưu hành và hàng mẫu

1. Giấy phép bán hàng:

a) Trường hợp hàng hóa trong gói thầu là hàng hóa thông thường, thông dụng, có sẵn trên thị trường, được tiêu chuẩn hóa, được nhà sản xuất bảo hành thì E-HSMT không yêu cầu nhà cung cấp, nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận liên danh hoặc các giấy tờ chứng minh khác. tài liệu tương đương;

b) Trường hợp hàng hóa đóng gói là hàng hóa đặc biệt, phức tạp thì nhà sản xuất phải bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế, hỗ trợ kỹ thuật, các dịch vụ trách nhiệm sau bán hàng và các dịch vụ khác có liên quan. nhà thầu cung cấp giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất;

Nếu E-HSMT có yêu cầu cụ thể về giấy phép bán hàng (giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc cam kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất,…), nhà thầu chỉ cần xuất trình một trong các giấy tờ sau trước khi ký hợp đồng như: Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc Nhà phân phối được ủy quyền giấy phép hoặc chứng nhận của đối tác hoặc cam kết hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn bảo hành của nhà sản xuất hoặc các tài liệu khác có giá trị tương đương;

c) Việc Nhà thầu không đính kèm một trong các tài liệu quy định tại điểm b Điều này không phải là căn cứ để từ chối Nhà thầu. Nhà thầu vẫn có thể tiếp tục được xem xét, đánh giá và xét thầu. Nếu được trao thầu, nhà thầu phải xuất trình một trong những tài liệu này trước khi ký hợp đồng.

2. Sản phẩm mẫu:

E-HSMT không được yêu cầu lấy mẫu, trường hợp cần lấy mẫu để đánh giá về mặt kỹ thuật thì chủ đầu tư phải trình người giám sát xem xét, quyết định. Báo cáo phải nêu rõ lý do yêu cầu lấy mẫu. Chủ đầu tư, nhà thầu phải bảo đảm yêu cầu cung cấp hàng mẫu không làm tăng giá gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu, tạo lợi thế cho một hoặc nhiều nhà thầu, cạnh tranh không lành mạnh. Nếu E-HSMT yêu cầu phải có mẫu, nhà thầu có thể nộp mẫu bổ sung trong vòng 5 ngày làm việc sau thời điểm đóng thầu.

Điều 28. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Đối với gói thầu xây lắp, nhà thầu có thể có hoặc không có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong E-HSDT, mặc dù trong E-HSMT yêu cầu nhà thầu phải có chứng chỉ năng lực này. Trường hợp nhà thầu không cung cấp được chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thì không thể lấy đó làm lý do để loại nhà thầu. Hồ sơ dự thầu điện tử của nhà thầu vẫn được xem xét, đánh giá và phê duyệt trúng thầu. Nếu trúng thầu, nhà thầu phải xuất trình chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trước khi trao thầu.

Xem thêm:  Hướng Dẫn Tra Cứu Chứng Chỉ Hành Nghề Đấu Thầu

Điều 29. Quy định về nguyên tắc cam kết và hợp đồng

Nếu E-HSMT có các cam kết thuê thiết bị, cung cấp vật tư chính, bảo hành, bảo trì, sửa chữa, bảo dưỡng, các yêu cầu về hợp đồng nguyên tắc nhưng E-HSDT không đính kèm các tài liệu này thì bên mời thầu yêu cầu bên mời thầu: Đúng thời hạn nhưng không kém phần làm rõ E – Hồ sơ đề xuất và các tài liệu bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc để làm cơ sở đánh giá Hồ sơ điện tử.

Điều 30 Quy định về nhân sự và thiết bị chính

1. Yêu cầu đối với nhân sự chủ chốt:

a) Gói thầu mua sắm hàng hóa:

– Đối với việc cung ứng hàng hóa E-HSMT không cần huy động nhân sự chủ chốt;

– Đối với hàng hóa thông thường có sẵn trên thị trường, không yêu cầu nhân sự có trình độ cao để thực hiện các dịch vụ liên quan, không yêu cầu nhân sự chủ chốt;

– Trường hợp dịch vụ liên quan có yếu tố đặc thù, phức tạp đòi hỏi phải có cán bộ có trình độ, kiến ​​thức, kinh nghiệm đảm nhận thì có thể yêu cầu huy động cán bộ chủ chốt thực hiện các nhiệm vụ để thực hiện các công việc đặc thù, phức tạp đó. Trường hợp phải điều động nhân sự chủ chốt thì văn bản phê duyệt E-HSMT phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt không hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc nhiều nhà thầu, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh.

b) Gói thầu thuộc dự án xây lắp:

Chủ đầu tư căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu và biện pháp thi công để đưa ra yêu cầu phù hợp về nhân sự chủ chốt thực hiện E-HSMT. Không yêu cầu E-HSMT đối với các vị trí nhân sự chủ chốt hoặc kỹ thuật tổng hợp, công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông ở những vị trí không có yêu cầu tiêu chuẩn trong quy chuẩn xây dựng.

c) Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn:

Đối với gói thầu không yêu cầu nhân sự có trình độ cao đối với dịch vụ phi tư vấn thì không yêu cầu nhân sự chủ chốt. Trường hợp dịch vụ phi tư vấn có những yếu tố đặc thù, phức tạp, đòi hỏi phải có nhân sự có kiến ​​thức và kinh nghiệm để đảm nhận thì có thể yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt để thực hiện. Tính đặc thù và phức tạp như vậy. Trường hợp phải điều động nhân sự chủ chốt thì văn bản phê duyệt E-HSMT phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt không hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc nhiều nhà thầu, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. E-HSMT không yêu cầu nhân sự chủ chốt phải là công nhân lành nghề hoặc lao động phổ thông.

d) Đối với các gói thầu nêu tại điểm a, b và c Điều này phải yêu cầu nhân sự chủ chốt, trường hợp nhân sự chủ chốt do nhà thầu kê khai trong E-HSDT không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT thì nhà thầu cho phép nhà thầu nộp vào thời điểm thích hợp Làm rõ, thay thế, bổ sung nhân sự chủ chốt trong thời gian nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc để đáp ứng yêu cầu của E-HSMT. Đối với mỗi nhân viên không phản hồi, nhà thầu chỉ được thay thế một lần. Nếu nhà thầu không có người thay thế đáp ứng các yêu cầu của E-HSMT thì E-HSDT sẽ bị loại.

2. Yêu cầu đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn (nếu có) và thiết bị chính xây lắp:

a) Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư và các bên mời thầu đưa ra các yêu cầu phù hợp đối với thiết bị chính (số lượng, chủng loại, đặc điểm, công suất…);

b) Trường hợp thiết bị do nhà thầu kê khai trong E-HSMT không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT, bên mời thầu cho phép nhà thầu làm rõ, thay đổi, bổ sung thiết bị để đáp ứng yêu cầu của E-HSMT. HSMT được hoàn thành trong thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 3 ngày làm việc. Đối với mỗi thiết bị không phù hợp, nhà thầu chỉ được thay thế một lần. Nhà thầu sẽ bị loại nếu không có thiết bị thay thế đáp ứng yêu cầu của E-HSMT.

3. Trong trường hợp trúng thầu và ký kết hợp đồng, bên nhận thầu có nghĩa vụ huy động nhân lực, thiết bị dự kiến ​​ban đầu hoặc thay đổi theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này. Nhà thầu bị phạt hợp đồng do không huy động được nhân lực, thiết bị và bị đánh giá uy tín khi tham gia các gói thầu khác.

4. Trong mọi trường hợp, nếu nhà thầu khai man nhân sự, thiết bị thì nhà thầu không được thay thế nhân sự, thiết bị khác quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này. – Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị loại do gian lận theo quy định tại Điều 89 khoản 4 Luật Đấu thầu và theo quy định tại Điều 122 khoản 1 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định xử lý.

Điều 31. Lựa chọn nhà thầu và mở thầu qua mạng

1. Gói thầu áp dụng phương thức một bước một túi thầu:

Nhà thầu phải tiến hành mở thầu và đăng tải biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời gian không quá 02 giờ kể từ khi kết thúc đấu thầu.2. Gói thầu áp dụng phương thức một túi hồ sơ:

a) Nhà thầu phải mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật điện tử và đăng tải biên bản mở hồ sơ đề xuất điện tử trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;

b) Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu đăng tải danh sách lên Hệ thống và gửi kèm bản scan danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật lên Hệ thống. Sau khi phát hành thành công, Hệ thống sẽ gửi thông báo đến các nhà thầu tham gia gói thầu;

c) Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu mở hồ sơ đề xuất điện tử của các nhà thầu trong danh sách đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và đăng tải biên bản họp điện tử. – Hệ thống đề xuất tài chính.

Điều 32. Đánh giá HSĐX điện tử

1. Quy trình thẩm định E-HSDT:

a) Quy trình 01 áp dụng cho tất cả các gói thầu:

– Đánh giá hiệu quả của HSDT điện tử;

– đánh giá năng lực và kinh nghiệm;

– đánh giá kỹ thuật;

– Đánh giá tài chính.

b) Quy trình 02 áp dụng đối với phương thức đấu thầu trọn gói mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn áp dụng phương thức “giá thấp nhất” và đấu thầu điện tử toàn bộ không bao gồm báo giá:

– Theo biên bản mở thầu, Hệ thống sẽ tự động xếp hạng các nhà thầu theo giá dự thầu thấp nhất (lúc này chưa cần phê duyệt danh sách nhà thầu);

– Đánh giá hiệu quả của E-HSDT của nhà thầu số 1;

– Đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu đứng đầu;

– Đánh giá về mặt kỹ thuật của nhà thầu số một;

Trường hợp nhà thầu xếp thứ nhất không đạt yêu cầu thì đánh giá nhà thầu xếp thứ hai.

c) Đối với gói thầu áp dụng hình thức một giai đoạn một danh mục, căn cứ hồ sơ mời thầu điện tử do nhà thầu nộp trên Hệ thống và phương thức đánh giá hồ sơ đề xuất điện tử do E-HSMT quy định, nhà thầu Bên A có quyền lựa chọn điểm a và b của bài viết này Đề xuất điện tử được đánh giá bởi một trong hai quy trình được chỉ định tại điểm. Quy trình 02 chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản này.

2. Nguyên tắc đánh giá E-HSDT:

a) Việc đánh giá E-HSDT phải căn cứ vào các tiêu chí đánh giá E-HSDT và các yêu cầu khác trong E-HSMT, làm rõ chứng từ E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, tài liệu giải thích, làm rõ hóa đơn điện tử của nhà thầu để đảm bảo Lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và đưa ra giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu;

b) Sau khi xác nhận danh sách ngắn, nếu nhà thầu thay đổi tư cách tham gia đấu thầu thì phải có văn bản gửi bên mời thầu để được đồng ý.

Nếu được bên mời thầu chấp nhận, nhà thầu phải gửi kèm tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm đấu thầu điện tử theo năng lực đấu thầu mới;

c) Nội dung của Hệ thống chấm thầu tự động, nếu nhà thầu chưa kê khai hoặc có kê khai nhưng thông tin không chính xác, không đầy đủ, không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT thì Hệ thống sẽ “rớt” việc xét thầu tại phần này Nội dung. Khi hệ thống đánh giá là “không đạt”, tổ chuyên gia không được sửa kết quả đánh giá từ “không đạt” thành “đạt”. Nếu các thông tin do nhà thầu cam kết và kê khai trong hồ sơ mời thầu điện tử là sai sự thật dẫn đến làm sai lệch kết quả xét thầu của nhà thầu thì sẽ bị coi là nhà thầu đã gian dối và sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 1 , đoạn 1 Lệnh số 122. .63/2014/NĐ-CP;

Xem thêm:  Hướng Dẫn Sử Dụng Chứng Thư Số Đấu Thầu Qua Mạng Quốc Gia

d) Để đảm bảo an toàn đấu thầu, trường hợp thông tin kê khai theo hình thức trực tuyến không phù hợp với tệp đính kèm thì thông tin đính kèm được sử dụng làm cơ sở để xét thầu;

đ) Đối với các hợp đồng tương tự, nếu thông tin hợp đồng kê khai trên mẫu web không phù hợp với file tài liệu chứng minh thông tin hợp đồng thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ E. – HSMT;

Trường hợp hợp đồng do nhà thầu kê khai và đính kèm trong E-HSMT không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung hợp đồng khác từ hồ sơ năng lực nhà thầu trong Hệ thống để phản hồi. Đáp ứng các yêu cầu của E-HSMT trong thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc. Nhà thầu sẽ bị loại nếu không có hợp đồng đáp ứng các yêu cầu của E-HSMT.

e) Về xuất xứ hàng hóa, trường hợp thông tin khai báo trên webform không phù hợp với tài liệu đính kèm, bên mời thầu yêu cầu E-HSDT làm rõ;

g) Đối với các nội dung không thuộc điểm d, đ và e Điều này, nếu thông tin khai trên biểu mẫu trực tuyến không phù hợp với tài liệu đính kèm thì xem xét, đánh giá thông tin khai trên biểu mẫu trực tuyến;

h) Trong giai đoạn đánh giá về tài chính, nếu nhà thầu không kê khai các thông tin về hình thức thưởng đối với hàng hóa sản xuất trong nước (mua gói thầu) để làm cơ sở tính thưởng thì không được hưởng thưởng;

i) Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải chuẩn bị các tài liệu để đối chiếu, chứng minh cho các thông tin do nhà thầu kê khai trong E-HSDT. Đối với nội dung đủ điều kiện mà hệ thống tự động đánh giá là “đạt” dựa trên thông tin được trích xuất từ ​​tờ khai điện tử, lịch sử thất bại của hợp đồng do sơ suất của nhà thầu, việc thực hiện nghĩa vụ thuế, thu nhập trung bình hàng năm và giá trị tài sản ròng, vân vân. HSDT nhưng tổ chuyên gia đánh giá lại là “không đạt”, và tổ chuyên gia đã sửa kết quả đánh giá từ “đạt” thành “không đạt”. Trong trường hợp này, nhà thầu mời nhà thầu xếp hạng thấp hơn vào thương thảo hợp đồng mà không phê duyệt lại danh sách xếp hạng. Đối với các thông tin như tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, thu nhập bình quân hàng năm, giá trị tài sản ròng sau năm 2021, nhà thầu chỉ đối chiếu khi thông tin được nhà thầu cập nhật chứ không phải khi các thông tin trên được hệ thống tự động trích xuất. thống, hệ thống thuế điện tử.

3. Trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự thầu hoặc chỉ có 01 nhà thầu đạt qua đánh giá về kỹ thuật thì không cần xác định giá đánh giá (đấu thầu rộng rãi theo phương thức xét thầu). Tổng cộng (tại thời điểm đấu thầu) là gói thầu kết hợp giữa kỹ thuật và giá), không cần xác định giá chào, không cần phê duyệt danh sách nhà thầu.

4. Sau khi Tổ trưởng Tổ chuyên gia thẩm định E-HSDT, Tổ chuyên gia đính kèm bản scan Biên bản thẩm định E-HSDT (có chữ ký của tất cả các thành viên Tổ chuyên gia) vào Hệ thống. Tổ trưởng Tổ chuyên gia chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa bản scan Báo cáo giám định E-HSDT được đính kèm trên Hệ thống và Báo cáo giám định E-HSDT bản giấy có chữ ký xác nhận của các thành viên Tổ chuyên gia.

5. Có thể thông qua danh sách xếp hạng nhà thầu mà không cần xem xét lại.

Điều 33. Trình, xét duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Bên mời thầu lập báo cáo theo quy định tại Biểu số 4 kèm theo thông báo này và Báo cáo thẩm định E-HSDT, trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở hồ sơ trình duyệt, biên bản thẩm định E-HSĐX và biên bản thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 34. Thời gian lập hồ sơ mời thầu điện tử đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, gói thầu chỉ định thầu và gói thầu dịch vụ tư vấn đơn giản

1. Gói thầu được chỉ định thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu mà có quyền quyết định đối với gói thầu áp dụng phương thức đấu thầu rộng rãi qua mạng, thời gian lập E -ít nhất 10 ngày để đấu thầu.

2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn đơn giản thì áp dụng loại hợp đồng trọn gói, thời gian lập hồ sơ mời thầu điện tử tối thiểu là 10 ngày.

Điều 35. Đấu thầu thuốc qua mạng

1. Nhà thầu lập E-HSMT, nội dung như sau:

a) Nội dung E-HSMT thực hiện trên webform bao gồm: bảng dữ liệu, đơn dự thầu, thỏa thuận liên doanh (nếu có), phụ lục “giá dự thầu và phạm vi cung cấp, tiến độ cung cấp” và yêu cầu kỹ thuật của thuốc.

b) Phần còn lại của E-HSMT do nhà thầu lập và đính kèm vào Hệ thống.

2. Việc lập E-HSMT dựa trên mẫu web nêu tại điểm a khoản 1 điều này và quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BYT. Việc đánh giá E-HSDT phải căn cứ vào các tiêu chí đánh giá của E-HSDT và các yêu cầu khác trong E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, giải trình, làm rõ các tài liệu của E-HSDT.Bên mời thầu cần đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và đưa ra giải pháp khả thi để thực hiện đấu thầu trọn gói.

3. Sau khi nhà thầu lập E-HSMT, tiến hành in E-HSMT trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt. Nhà thầu chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT được duyệt với E-HSMT trên Hệ thống. Trường hợp nội dung của E-HSMT đã được phê duyệt khác với E-HSMT trên hệ thống thì lấy nội dung trên hệ thống làm cơ sở để lập, thẩm định E-HSMT.

4. E-HSMT được phát hành miễn phí trên hệ thống. Bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời thầu cho nhà thầu. Nếu bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu bằng giấy cho nhà thầu thì hồ sơ mời thầu không được sử dụng cho việc chuẩn bị và đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu tham gia đấu thầu phải nộp phí theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT.

5. Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, nhà thầu đăng nhập trực tiếp vào hệ thống để chỉnh sửa nội dung sau khi được sự đồng ý của chủ đầu tư.

6. Trường hợp có sự khác biệt giữa thông tin trong tệp đính kèm E-HSMT do hệ thống cấp với thông tin trên webform thì lấy thông tin trong webform làm cơ sở để lập, thẩm định E-HSDT.

7. Nhà thầu làm đơn chào giá theo webform, cam kết nội dung đơn dự thầu do Hệ thống tạo ra sẽ có trên Hệ thống, nếu là liên danh thì sẽ thực hiện liên danh trên Hệ thống. Phần còn lại của E-HSDT được Nhà thầu thêm vào hệ thống. Trường hợp thông tin trên mẫu web không thống nhất với thông tin trong tệp đính kèm E-HSDT thì thông tin trên mẫu web sẽ được sử dụng làm cơ sở để thẩm định E-HSDT.

8. Nếu các quy định tại điều này, Mẫu 7A, Mẫu 7B và các quy định khác của thông báo này không phù hợp với thông báo này thì các quy định tại điều này và Mẫu 7B sẽ được áp dụng. 7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này.

 


Liên hệ dịch vụ trọn gói đăng ký đấu thầu qua mạng trên Muasamcong.mpi.gov.vn

Quý công ty, các đơn vị tổ chức bên nhà thầu – mời thầu gặp nhiều khó khăn trong công tác đấu thầu qua mạng, không tự làm được các thủ tục liên quan tới đấu thầu qua mạng, có nhu cầu cần thuê đơn vị hỗ trợ dịch vụ đăng ký thông tin đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với vai trò là nhà thầu hoặc mời thầu, cấp lại / gia hạn chứng thư số đấu thầu qua mạng, thay đổi thông tin đã đăng ký, xin vui lòng liên hệ để được hướng dẫn & tư vấn dịch vụ chi tiết nhất.

Viện Đào Tạo Và Bồi Dưỡng Cán Bộ Xây Dựng

VPGD: TM27A, Tầng 3 – Tòa A1 Phương Đông GreenPark – Số 1 Trần Thủ Độ, P. Hoàng Liệt, Q. Hoàng Mai, TP.Hà Nội

Website: vienxaydung.edu.vn – vienxaydung.edu.vn

Email: [email protected]

Tel: 046.686.8910 – Fax: 043.257.9999

Hotline: 0904.889.859 (Ms.Hoa) – (Ms.Lam)