Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là sự đánh giá năng lực một cách khái quát nhất của cấp Bộ, Sở xây dựng đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. Vậy điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Hồ sơ để xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng gồm những gì? Thời gian cấp chứng chỉ năng lực xây dựng là bao lâu? Cùng Viện Xây dựng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm:
♦ Hướng dẫn tra chứng chỉ năng lực cá nhân
♦ Dịch vụ cấp chứng chỉ bồi dưỡng năng lực quản trị
Căn cứ pháp lý cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
Luật Xây dựng 50/2014/QH13.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
Thông tư 03/2016/TT-BXD;
Thông tư số 17/2016/TT-BXD;
Nghị định 42/2017/NĐ-CP.
Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng của tổ chức
Có giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Những cá nhân đảm nhận chức danh then chốt buộc phải có hợp đồng lao động giao kết với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng về mặt chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng của tổ chức
Cục quản lý hoạt động xây dựng Bộ xây dựng cấp chứng chỉ năng lực xây dưng hạng I;
Sở xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng II hạng III;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng với các hạng khác nhau ví dụ như xin cấp hạng I và hạng II cùng lúc thì Cơ quan cấp chứng chỉ năng lực hạng cao nhất (Bộ Xây dựng) sẽ thực hiện cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức đó.
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng của tổ chức gồm những gì?
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu;
Quyết định thành lập công ty trong trường hợp có quyết định thành lập;
Quyết định công nhận đối với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
Lưu ý: Các tài liệu (ngoại trừ đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trình tự thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
Bước 1: Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp biên nhận có hẹn ngày trả kết quả cho người nộp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Xây dựng thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực về yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc tổ chức phúc tra để xác minh hồ sơ nếu cần thiết.
Bước 3: Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức trình Sở Xây dựng quyết định cấp chứng chỉ.
+ Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cấp chứng chỉ năng lực, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cấp Mã số chứng chỉ năng lực tới Bộ Xây dựng.
+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phát hành Mã số chứng chỉ năng lực, đồng thời thực hiện việc tích hợp thông tin để quản lý, tra cứu chứng chỉ năng lực và công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Bước 4: Tổ chức căn cứ vào ngày hẹn trên Biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng.
Thời hạn của chứng chỉ năng lực xây dựng
Tại khoản 20 của nghị định 100/2018/NĐ – CP : có hiệu lực ngày 15/9/2018 quy định:
“Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực tối đa là 10 năm”
Như vậy những chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp sau thời hạn có hiệu lực của nghị định 100/2018/NĐ- CP đều có thời hạn là 10 năm.
Các chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp theo Nghị định 59 hay Nghị định 42 có thời hạn là 05 năm.
Có một số sở xây dựng cấp chứng chỉ năng lực với thời hạn là 05 năm, có thể giải thích rằng luật quy định “Tối đa” là 10 năm nên việc cấp chứng chỉ với thời hạn 05 năm cũng có thể là hợp lý.
Như vậy, qua bài viết trên chúng tôi đã cung cấp cho bạn đọc các thông tin về chứng chỉ năng lực xây dựng bao gồm: khái niệm chứng chỉ năng lực xây dựng, căn cứ pháp lý quy định về chứng chỉ năng lực xây dựng, điều kiện để tổ chức hoạt động xây dựng được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng, hồ sơ và trình tự thủ tục cấp chứng chỉ năng lực xây dựng và thời gian cấp chứng chỉ năng lực xây dựng. Chúng tôi hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc trong việc tìm hiểu và nắm bắt về chứng chỉ năng lực xây dựng.