Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Các lĩnh vực nào được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?… Cùng Viện Xây dựng tìm hiểu chi tiết các quy định pháp luật và thông tin liên quan trong bài viết các lĩnh vực cấp chứng chỉ năng lực xây dựng dưới đây.
>>> Xem thêm:
♦ Các loại chứng chỉ năng lực xây dựng hiện hành
♦ Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực xây dựng bao gồm những gì?
Tại sao phải xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?
Chứng chỉ năng lực xây dựng là điều kiện cần thiết phải có trong hồ sơ tham gia xây dựng của các công ty, tổ chức xây dựng. Xin cấp chứng chỉ này là bắt buộc bởi các lý do sau:
Thứ nhất, theo Điều 57 Nghị định 100/2018/NĐ- CP thì tổ chức phải đáp ứng điều kiện về năng lực khi tham gia thi công xây dựng.
Thứ hai, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng không thể tiến hành thi công công trình, thậm chí bị xử phạt hành chính với mức phạt khác nhau tùy thuộc mức độ vi phạm.
Vậy các lĩnh vực cấp chứng chỉ năng lực xây dựng gồm phương diện nào?
Các lĩnh vực cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?
Căn cứ Khoản 38, Khoản 39 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014; khoản 20 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
Các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
- Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
- a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
- b) Lập quy hoạch xây dựng.
- c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng – công nghiệp; thiết kế cơ – điện công trình; thiết kế cấp – thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
- d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Thi công xây dựng công trình.
- e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
- g) Kiểm định xây dựng.
- h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).
- Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
- Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm.
- Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định này.
- Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
- a) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
- b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
- Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.”.
Theo quy định trên các lĩnh vực cấp chứng chỉ năng lực xây dựng gồm các lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực Lập quy hoạch xây dựng
- Lĩnh vực Quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Lĩnh vực Thiết kế xây dựng
- Lĩnh vực Giám sát thi công xây dựng
- Lĩnh vực Thi công xây dựng
- Lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- Lĩnh vực khảo sát xây dựng
Như vậy, so với quy định cũ trước đây thì lĩnh vực Kiểm định xây dựng đã bị bỏ khỏi danh mục các lĩnh vực xét – cấp chứng chỉ năng lực xây dựng. Các doanh nghiệp xây dựng cần lưu ý để tránh lãng phí thời gian, chi phí để xin cấp chứng chỉ trong lĩnh vực này.
Điều kiện xét – cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
Tương ứng với các cấp công trình khác nhau thì điều kiện cấp các hạng chứng chỉ như sau:
Hạng I:
Thẩm quyền: Bộ xây dựng cấp;
Yêu cầu năng lực:
+ Doanh nghiệp đã thực hiện 1 công trình cấp I hoặc 2 công trình cấp II trở lên;
+ Các cá nhân chủ nhiệm, chủ trì dự án phải có chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực xin cấp;
+ Các cá nhân phụ trách chuyên môn phải đảm bảo điều kiện thời gian kinh nghiệm, CCHN phù hợp với từng lĩnh vực xin cấp;
+ Công nhân kỹ thuật phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp tùy theo lĩnh vực xin cấp;
+ Với một số lĩnh vực, doanh nghiệp phải có chứng thực máy móc vật tư, cơ sở vật chất phù hợp.
Hạng II:
Thẩm quyền: Sở Xây dựng các tỉnh cấp;
Yêu cầu năng lực:
+ Doanh nghiệp đã thực hiện 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III trở lên;
+ Các cá nhân chủ nhiệm, chủ trì dự án phải có chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng II phù hợp với lĩnh vực xin cấp;
+ Các cá nhân phụ trách chuyên môn phải đảm bảo điều kiện thời gian kinh nghiệm, CCHN phù hợp với từng lĩnh vực xin cấp;
+ Công nhân kỹ thuật phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp tùy theo lĩnh vực xin cấp;
+ Với một số lĩnh vực, doanh nghiệp phải có chứng thực máy móc vật tư, cơ sở vật chất phù hợp.
Hạng III:
Thẩm quyền: Sở Xây dựng các tỉnh cấp;
Yêu cầu năng lực:
+ Các cá nhân phụ trách chuyên môn phải đảm bảo điều kiện thời gian kinh nghiệm, CCHN hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực xin cấp;
+ Công nhân kỹ thuật phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp tùy theo lĩnh vực xin cấp;
+ Với một số lĩnh vực, doanh nghiệp phải có chứng thực máy móc vật tư, cơ sở vật chất phù hợp.
Thủ tục, hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?
Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018;
- Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
- Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
- Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
- Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
- Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
- Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
- Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
- Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy có tổng tất cả 8 lĩnh vực mà tổ chức xây dựng cần xin chứng chỉ năng lực. Pháp luật hiện hành cũng bỏ việc cấp chứng chỉ trong lĩnh vực kiểm định xây dựng phù hợp với thực tế.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về các lĩnh vực cấp chứng chỉ năng lực xây dựng để bạn đọc tham khảo. Để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp các thắc mắc vui lòng liên hệ hotline của chúng tôi: Hotline: 0904.889.859 – .