Khi nào cần chứng chỉ năng lực xây dựng?

Doanh nghiệp, tổ chức khi tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,ít nhiều đã nghe về Chứng chỉ năng lực xây dựng. Tầm quan trọng của nó được khẳng định bởi việc ngày càng nhiều văn bản pháp luật ban hành thể chế, quy định về loại “giấy tờ” này. Vậy khi nào cần chứng chỉ năng lực xây dựng đang là mối bận tâm của nhiều cá nhân, tổ chức? Cùng Viện Xây dựng tìm hiểu vấn đề trên trong bài viết dưới đây nhé.

>>> Xem thêm:

♦          Điều kiện được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

♦          Khái niệm và điều kiện để được cấp chứng chỉ năng lực trong xây dựng

khi nào cần chứng chỉ năng lực xây dựng
khi nào cần chứng chỉ năng lực xây dựng

Bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng không?

Căn cứ quy định tại các Khoản 38, Khoản 39 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP. 

Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:

“Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

  1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
  2. a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
  3. b) Lập quy hoạch xây dựng.
  4. c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng – công nghiệp; thiết kế cơ – điện công trình; thiết kế cấp – thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
  5. d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

đ) Thi công xây dựng công trình.

  1. e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
  2. g) Kiểm định xây dựng.
  3. h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
  4. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).
  5. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
  6. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm.
  7. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định này.
  8. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
  9. a) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
  10. b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
  11. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.”.
Xem thêm:  Hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

Như vậy, theo quy định trên các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng nằm trong 8 lĩnh vực quy định trên bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng. Nếu không có chứng chỉ năng lực xây dựng thì các đơn vị đó sẽ không được tham gia đấu thầu, thanh quyết toán công trình. 

Tuy nhiên, chứng chỉ năng lực lại chỉ là điều kiện, yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức Việt Nam. Một điểm cần lưu ý là đối với tổ chức nước ngoài thì pháp luật Việt Nam lại không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực. 

Khi nào cần chứng chỉ năng lực xây dựng?

Theo đó, khi doanh nghiệp hoạt động xây dựng, việc xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là thiết yếu. Vậy khi nào cần chứng chỉ năng lực xây dựng?

Khi muốn chứng minh năng lực với đối tác, khách hàng thì chứng chỉ năng lực là một văn bản vắn tắt chứng minh năng lực hoạt động xây dựng của doanh nghiệp, tổ chức do Sở/Bộ Xây dựng cấp phép. 

Như vậy, doanh nghiệp đã sở hữu chứng chỉ này sẽ dễ dàng chứng minh năng lực bản thân tổ chức đối với đối tác, khách hàng. Nâng cao uy tín, cơ hội trúng thầu, được tín nhiệm cao hơn so với các doanh nghiệp không có chứng chỉ.

Trong khi ngày càng nhiêu đơn vị, tổ chức có chứng chỉ này. Những cơ hội trước mắt có thể sẽ rơi vào tay người khác chỉ vì chưa có chứng chỉ năng lực xây dựng.

Thủ tục, hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?

Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018;
  • Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
  • Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
  • Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
  • Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
  • Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
  • Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
  • Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Xem thêm:  Điều kiện và thời gian cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
  •  Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
  • Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Dịch vụ cấp chứng chỉ năng lực doanh nghiệp xây dựng tại Viện Xây dựng?

Viện Xây Dựng là đơn vị hàng đầu trong tư vấn, đào tạo và cấp chứng chỉ năng lực doanh nghiệp xây dựng theo đúng quy định của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, là địa chỉ tin cậy được nhiều học viên lựa chọn.

Với phương châm luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, chúng tôi với đội ngũ nhân viên nắm rõ quy định pháp luật về yêu cầu chứng chỉ năng lực, làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, hết sức mình hỗ trợ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, chính xác là địa điểm tin cậy cho người lao động.

Đến với chúng tôi quý khách sẽ được hưởng các lợi ích sau:

  •       Tư vấn thủ tục cấp chứng chỉ doanh nghiệp, cá nhân quy trình quản lý nghiệp vụ chuyên ngành, các tài liệu khác.
  •       Bạn được cắt giảm tất cả các khâu trung gian.
  •       Hồ sơ của các bạn được xử lý nhanh gọn, tiết kiệm tối đa thời gian, kinh phí cho doanh nghiệp.
  •       Đội ngũ tư vấn là những nhân viên chuyên nghiệp, chính xác, hoạt động 24/24.
  •       Tỷ lệ cấp chứng chỉ năng an toàn lao động thành công 100%, đảm bảo hướng tới thứ hạng cao nhất.

Trên đây là bài viết tư vấn về khi nào cần chứng chỉ năng lực xây dựng. Hy vọng với bài hướng dẫn này sẽ giúp các cá nhân tra cứu được và xác thực chứng chỉ cá nhân của mình. Để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp các thắc mắc vui lòng liên hệ hotline của chúng tôi: Hotline: 0904.889.859 – .