Tại sao bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng

Chứng chỉ năng lực xây dựng có bắt buộc không chắc hẳn còn là vấn đề khiến cho bất cứ tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào phải băn khoăn và suy nghĩ. Vậy, chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Ai bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng?… Cùng Viện Xây dựng tìm hiểu chi tiết các quy định pháp luật và thông tin liên quan trong bài viết dưới đây nhé.

>>> Xem thêm:

♦        Chứng chỉ năng lực xây dựng trong hsmt

♦        Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát an toàn

chứng chỉ năng lực xây dựng
chứng chỉ năng lực xây dựng

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực xây dựng hay còn gọi cách khác là chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được định nghĩa theo Nghị định 100/2018 NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 59/2015 NĐ-CP, Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được biết đến từ Nghị định 59/2015 NĐ-CP hay còn gọi là chứng chỉ năng lực.

Đây là bản đánh giá năng lực rút gọn của Bộ Xây Dựng, Sở xây dựng cấp đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. Đồng thời là điều kiện, quyền hạn năng lực của tổ chức, công ty tham gia hoạt động xây dựng tên lãnh thổ Việt Nam.

Theo quy định hiện hành, chứng chỉ năng lực phân làm 3 hạng: 

  • Hạng I do Cục quản lý xây dựng thuộc Bộ xây dựng cấp; 
  • Hạng II, III thuộc Sở Xây dựng các tỉnh cấp. 

Hiệu lực chứng chỉ: Có hiệu lực lưu hành trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng không?

Căn cứ quy định tại Khoản 38, Khoản 39 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 thì trường hợp tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng đối với các lĩnh vực xây dựng công trình theo quy định phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

  1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
  2. a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
  3. b) Lập quy hoạch xây dựng.
  4. c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng – công nghiệp; thiết kế cơ – điện công trình; thiết kế cấp – thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
  5. d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Xem thêm:  Điều kiện được cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức xây dựng

đ) Thi công xây dựng công trình.

  1. e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
  2. g) Kiểm định xây dựng.
  3. h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
  4. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).
  5. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
  6. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm.
  7. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định này.
  8. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
  9. a) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
  10. b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
  11. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.”.

Như vậy, theo quy định trên các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng thuộc 8 lĩnh vực quy định tại khoản 1 bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng. nếu những đơn vị này không có chứng chỉ năng lực xây dựng sẽ không được hành nghề xây dựng. 

Đồng thời, chứng chỉ năng lực xây dựng là điều kiện tiên quyết đối với một số chủ thể là tổ chức khi muốn tham gia vào các hoạt động xây dựng.

Lưu ý: Chứng chỉ năng lực chỉ là bắt buộc đối với các tổ chức Việt Nam. Còn đối với tổ chức nước ngoài thì pháp luật Việt Nam lại không yêu cầu cần phải có chứng chỉ năng lực.

Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng mới nhất

Việc cấp chứng chỉ năng lực xây dựng có thể là cấp mới tức là cấp lần đầu, hoặc xin cấp lại. Với mỗi dạng thì pháp luật quy định về hồ sơ cần chuẩn bị như sau:

Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018;
  • Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
  • Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
  • Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
  • Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
  • Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
  • Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
  • Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Xem thêm:  Mẫu đơn xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

 Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
  •  Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
  • Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Tóm lại, pháp luật quy định bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng đối với tổ chức hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực: khảo sát xây dựng; lập quy hoạch xây dựng; Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình; Quản lý dự án đầu tư xây dựng;  Thi công xây dựng công trình và Giám sát.

 

Nếu quý khách có nhu cầu dịch vụ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 0904.889.859 – để được các chuyên viên tư vấn nhanh chóng và chi tiết nhất

 

Viện Đào Tạo & Bồi Dưỡng Cán Bộ Xây Dựng.

VPGD: TM27A, Tầng 3 – Tòa A1 Phương Đông GreenPark – Số 1 Trần Thủ Độ, P. Hoàng Liệt, Q. Hoàng Mai, TP.Hà Nội.

Website: https://vienxaydung.edu.vn/

Hotline0904.889.859  –  

Email: vienxaydung.edu.vn@gmail.com